Những trường hợp Căn cước công dân còn hạn nhưng mất giá trị sử dụng Những trường hợp Căn cước công dân còn hạn nhưng mất giá trị sử dụng
Căn cứ quy định tại Điều 23 Luật Căn cước công dân, các trường hợp thẻ Căn cước công dân còn hạn nhưng bị mất giá trị sử dụng và phải đi đổi, cấp lại gồm:
– Thẻ Căn cước công dân đang sử dụng bị hư hỏng không sử dụng được;
– Công dân đã thay đổi thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, đặc điểm nhận dạng;
– Công dân xác định lại quê quán, giới tính;
– Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
– Bị mất thẻ Căn cước công dân;
– Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Trong năm 2024, nếu thẻ Căn cước công dân còn hạn nhưng thuộc một trong các trường hợp trên, người dân vẫn phải đi đổi thẻ Căn cước mới.
Bên cạnh đó, nếu người dân sử dụng CCCD không đúng quy định của pháp luật thì sẽ bị phạt.
Cụ thể, theo Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD;
c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, CMND hoặc thẻ CCCD cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, CMND hoặc thẻ CCCD cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND của người khác;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND;
c) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND giả;
c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, CMND hoặc thẻ CCCD;
d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, CMND hoặc thẻ CCCD;
đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
Ngoài hình thức phạt cảnh cáo, phạt tiền nêu trên, các hành vi vi phạm liên quan đến cấp, quản lý, sử dụng CCCD/CMND còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Comments are closed.